02/12/2022 - 09:06

Điều kiện, thủ tục thành lập công ty tài chính chi tiết và cụ thể nhất

Hiện nay, trước nhu cầu của xã hội, số lượng thành lập công ty tài chính được đưa vào hoạt động ngày càng nhiều. Vậy đối với loại hình công ty này, pháp luật quy định điều kiện và thủ tục thành lập như thế nào? Luật Hùng Phát giải đáp cụ thể dưới đây:

Điều kiện thành lập công ty tài chính cổ phần

Điều kiện thành lập công ty tài chính cổ phần

Thưa luật sư, hiện nay tôi thấy có khá nhiều công ty tài chính xuất hiện và hoạt động mạnh mẽ tại Việt Nam. Điều kiện thành lập loại hình doanh nghiệp này là gì? Và trình tự, thủ tục thành lập được quy định tại văn bản pháp luật nào? Chúng tôi mong muốn được giải đáp.

  • Cơ sở pháp lý
  • Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Nghị định 86/2019 / NĐ-CP vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Thông tư 30/2015 / TT-NHNN về việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
  • Thông tư 01/2019 / TT-NHNN
  • Thông tư 15/2016 / TT-NHNN

Công ty tài chính là gì?

Công ty tài chính là gì?

Khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được phép thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

Theo đó, có thể hiểu công ty tài chính là một hình thức tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thành lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện một số hoạt động ngân hàng (trừ nhận tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). cá nhân và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng).

Hình thức tổ chức của công ty tài chính

Hình thức tổ chức của công ty tài chính

Điều 4 Thông tư 30/2015 / TT-NHNN quy định về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới các hình thức sau đây:

a) Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức, cá nhân cùng thành lập theo quy định;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;

c) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam thành lập (trong đó ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng vốn điều lệ). của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn thành lập.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do một bên Việt Nam góp vốn (bao gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và nước ngoài các bên (kể cả một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập bằng nguồn vốn tín dụng nước ngoài. thể chế.

Theo đó, công ty tài chính trong nước có thể được thành lập dưới các hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (1 thành viên là ngân hàng thương mại Việt Nam), công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (kể cả thành viên là ngân hàng thương mại Việt Nam).

Điều kiện xin giấy phép thành lập công ty tài chính cổ phần

Điều kiện về vốn

Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cụ thể là các công ty tài chính, cần đáp ứng các điều kiện về vốn pháp định theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ. Mức vốn này được quy định dựa trên tình hình kinh tế và các vấn đề liên quan khác trong từng thời kỳ. Hiện nay, mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là công ty tài chính là 500 tỷ đồng.

Điều kiện về cổ đông sáng lập

Theo Thông tư 30/2015 / TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 15/2016 / TT-NHNN, điều kiện đối với cổ đông sáng lập được quy định rất cụ thể tại Khoản 2 Điều 11.

Điều kiện về cổ đông

a) Cổ đông là cá nhân:

  • Phải có quốc tịch Việt Nam và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

b) Cổ đông là tổ chức:

  • Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Kinh doanh có lãi trong 03 năm liên tục trước khi xin giấy phép.
  • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, BHXH theo quy định tính đến ngày nộp hồ sơ.

Ngoài ra, đối với tổ chức là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại) cần đảm bảo điều kiện về vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính. ngay trước ngày nộp đơn. Trường hợp tổ chức là ngân hàng thương mại thì tổng tài sản cần có bảo đảm tối thiểu là 100.000 tỷ đồng Việt Nam và một số điều kiện cụ thể khác.

Hồ sơ thành lập công ty tài chính cổ phần

Căn cứ Điều 15 Thông tư 30/2015 / TT-NHNN. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu).
  • Dự thảo điều lệ, phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, lợi ích mang lại cho nền kinh tế; trong đó, xác định kế hoạch hoạt động cụ thể cho 3 năm đầu.
  • Danh sách, sơ yếu lý lịch (theo mẫu) các bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của sáng lập viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty tài chính.
  • Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết số vốn góp điều lệ của các thành viên góp vốn.
  • Tình hình tài chính và các thông tin liên quan về cổ đông lớn. Đối với cổ đông công ty lớn, hồ sơ phải nộp gồm: Quyết định thành lập; Điều lệ hiện hành; Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về vốn điều lệ và vốn thực có của năm hiện tại; Văn bản cử người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Bảng cân đối tài chính đã được kiểm toán, kết quả lãi lỗ và báo cáo hoạt động 3 năm gần nhất.

Thủ tục cấp Giấy phép

Điều 8 Thông tư 30/2015 / TT-NHNN quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép như sau:

Bước 1: Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại các Điều 13, 14, các khoản 1, 2, 3 Điều 15, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 Thông tư này và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét, chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ cấp Giấy phép chưa đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị đề nghị bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận về nguyên tắc việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do không chấp thuận.

Bước 4: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận về nguyên tắc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ban trù bị lập hồ sơ bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15, khoản 7 Điều 16 Thông tư này. . và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn trên mà Ngân hàng Nhà nước không nhận hoặc nhận không đầy đủ các tài liệu nêu trên thì văn bản chấp thuận về nguyên tắc không còn giá trị.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ.

Bước 5: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.

Điều kiện mở công ty tài chính cổ phần

Theo quy định tại Điều 26 Luật các tổ chức tín dụng 2010, điều kiện để mở công ty tài chính cổ phần như sau:

Thứ nhất, đã đăng ký Điều lệ tại Ngân hàng Nhà nước;

Thứ hai, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đáp ứng các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;

Thứ ba, có cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác. các luật khác có liên quan;

Thứ tư, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý và quy mô hoạt động;

Thứ năm, có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban nghiệp vụ tại trụ sở chính. chủ yếu; quy định nội bộ về quản lý rủi ro; quy định về quản lý hệ thống mạng;

Thứ sáu, vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đủ vào tài khoản phong tỏa không tính lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày khai trương hoạt động ít nhất 30 ngày. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải phóng khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khai trương hoạt động;

Thứ bảy, đã công bố thông tin hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

Khi có đủ các điều kiện trên, công ty tài chính bắt đầu hoạt động.

Lời kết

Trên đây là ý kiến ​​tư vấn của chúng tôi về điều kiện và trình tự, thủ tục thành lập công ty tài chính. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với website Luật Hùng Phát để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

5/5 - (603 bình chọn)

Liên hệ với chúng tôi

CHAT ZALO NHẬN BẢNG GIÁ

Hotline: 0869.666.247
Chat Zalo
Gọi ngay