01/01/2023 - 13:31

Quy định thành lập công ty đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán

Hiện nay, các quy định về chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền có bảo hiểm, chứng quyền có bảo hiểm, quyền mua cổ phiếu, chứng quyền lưu ký; chứng khoán phái sinh;… và nhiều công ty được thành lập và tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán. Vậy quy định thành lập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? Hãy cùng Luật Hùng Phát tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé !

Cơ sở pháp lý:

  • Luật doanh nghiệp;
  • Luật chứng khoán;
  • Thông tư số 121/2020/TT-BTC.

Khái niệm về công ty đầu tư chứng khoán

Khái niệm về công ty đầu tư chứng khoán

Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.

Công ty đầu tư chứng khoán được pháp luật quy định tổ chức dưới hai hình thức: công ty đầu tư chứng khoán tư nhân và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban Đầu tư Chứng khoán cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp (Điều 114 Luật Chứng khoán 2019).

Luật Thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

Công ty có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng

  • Tổng Giám đốc, Giám đốc và các nhân viên làm việc trong bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ các quy định sau đây:

  • Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 110 Luật Chứng khoán 2019.
  • Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 Luật Chứng khoán.
  • Tài sản của công ty phải được gửi vào ngân hàng giám sát.

Đặc điểm của công ty đầu tư chứng khoán

Đặc điểm của công ty đầu tư chứng khoán

Công ty đầu tư chứng khoán được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần

  • Công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật được hiểu là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.

Công ty đầu tư chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động

  • Công ty đầu tư chứng khoán khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được quy định tại Điều 81 Luật Chứng khoán 2019.

  • Công ty đầu tư chứng khoán phải có vốn pháp định để thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
  • Chịu các hạn chế đầu tư như quỹ đại chúng và các nghĩa vụ khác đối với công ty đại chúng như sau:

Hạn chế đối với quỹ đại chúng

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:

  • Không được sử dụng vốn đầu tư vào chứng chỉ quỹ của cùng một quỹ đại chúng;
  • Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành trên 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, không bao gồm trái phiếu Chính phủ;
  • Đầu tư trên 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, không bao gồm trái phiếu Chính phủ;
  • Đầu tư trên 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp quỹ đầu tư vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
  • Đầu tư trên 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau trong các trường hợp: công ty mẹ, công ty con; công ty sở hữu trên 35% cổ phần và phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng công ty mẹ;
  • Khoản vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;

Việc hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại quỹ cụ thể thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. công khai hoặc thực hiện thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được vượt quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại bất kỳ thời điểm nào và thời hạn cho vay tối đa là 30 ngày.

Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt giới hạn đầu tư vì các lý do sau:

  • Thay đổi giá thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
  • Nộp quỹ theo quy định của pháp luật;
  • Hoạt động hợp nhất, sáp nhập tổ chức phát hành;
  • Quỹ mới được cấp giấy phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất, sáp nhập và hoạt động chưa đủ 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ;
  • Quỹ đang trong quá trình giải thể.

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày vượt hạn mức đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh danh mục đầu tư để bảo đảm hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. ”

Như vậy, công ty chứng khoán được đăng ký và đi vào hoạt động dưới hình thức quỹ cổ phiếu nhưng dưới hình thức công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Để được Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận đăng ký là công ty đầu tư chứng khoán, công ty phải đăng ký giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều kiện cấp Giấy phép và hoạt động kinh doanh của công ty đầu tư chứng khoán

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có các điều kiện về vốn, bao gồm: vốn điều lệ góp vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng đồng Việt Nam; mức vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện đối với cổ đông công ty và thành viên góp vốn vào công ty bao gồm:

  • Cổ đông hợp lệ, cá nhân góp vốn không đủ điều kiện thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
  • Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của họ (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của công ty. công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.

Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

  • Có ít nhất 02 cổ đông sáng lập và thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán, tổ chức nước ngoài.
  • Tổng tỷ lệ góp vốn của các tổ chức tối thiểu 65% vốn điều lệ, trong đó tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu ít nhất 30% vốn điều lệ.

Điều kiện cơ sở vật chất bao gồm:

  • Công ty đầu tư chứng khoán có trụ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
  • Công ty đầu tư chứng khoán có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Yêu cầu về nhân sự bao gồm:

Có Tổng giám đốc (Giám đốc), ít nhất 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và ít nhất 01 kiểm soát viên tuân thủ. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có các tiêu chuẩn sau:

  • Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 04 năm kinh nghiệm trong bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc bộ phận tài chính, kế toán và đầu tư tại các doanh nghiệp khác. ;
  • Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
  • Chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách điều hành thì phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với chuyên môn.

Lời kết

Như vậy, để thành lập công ty đầu tư chứng khoán cần phải cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chứng minh và đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, cổ đông của công ty, cơ cấu thành viên, cơ sở vật chất và nhân sự. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với công ty Luật Hùng Phát của chúng tôi.

5/5 - (433 bình chọn)

Liên hệ với chúng tôi

CHAT ZALO NHẬN BẢNG GIÁ

Hotline: 0869.666.247
Chat Zalo
Gọi ngay