“Quỹ đầu tư”, “công ty quỹ đầu tư”, “công ty quản lý quỹ đầu tư” là những thuật ngữ không còn quá xa lạ với dân chứng khoán. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại hình thành lập công ty quỹ đầu tư này, ngay cả những người trong giới chứng khoán cũng có thể chưa hiểu rõ. Vì vậy, thông qua bài viết này, Luật Hùng Phát xin cung cấp cho bạn đọc những khía cạnh pháp lý quan trọng về công ty quỹ đầu tư và việc thành lập công ty quỹ đầu tư:
Công ty quỹ đầu tư là gì?
Theo quy định của Luật chứng khoán 2019, khái niệm công ty quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư có thể được hiểu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Như vậy, công ty quản lý quỹ là một doanh nghiệp trung gian tài chính, được thành lập để quản lý và phục vụ nhu cầu đầu tư của khách hàng.
Công ty quỹ đầu tư có hai đặc điểm chính:
- Được thành lập và hoạt động tuân thủ luật chứng khoán,
- Thực hiện các công việc liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động của công ty quỹ đầu tư
Về cách thức hoạt động của công ty, những nhà đầu tư chưa hoặc thiếu kinh nghiệm đầu tư chứng khoán sẽ góp vốn vào công ty bằng cách mua chứng chỉ quỹ. (Chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán). Sau đó công ty quản lý quỹ sẽ dùng số vốn này để đầu tư và phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư. Công ty có thể đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản …
Đây là một phương pháp đầu tư đáng cân nhắc đối với những nhà đầu tư “trẻ” hoặc không có nhiều thời gian cho việc theo dõi đầu tư, một công ty quản lý quỹ với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm sẽ làm việc cho bạn. Điều đó giúp giảm rủi ro tài chính. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được sẽ phải chia đều cho công ty và bạn không được can thiệp vào quá trình công ty sử dụng tiền của bạn để đầu tư.
Điều kiện thành lập công ty quỹ đầu tư
Luật Chứng khoán quy định một số điều kiện để công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được phép kinh doanh. Cụ thể, Điều 75 Luật Chứng khoán 2019; Nghị định 115/2020 / NĐ-CP quy định các điều kiện cần đáp ứng, bao gồm:
Điều kiện về vốn:
- Việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam;
- Vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh là 25 tỷ đồng Việt Nam
Điều kiện đối với cổ đông, thành viên góp vốn:
- Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp sau đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị cấp Giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến không đủ điều kiện;
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của họ (nếu có) không sở hữu trên 10% vốn điều lệ của công ty. . quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn:
- Có ít nhất 02 cổ đông sáng lập và thành viên góp vốn là tổ chức.
- Tổng tỷ lệ góp vốn của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu ít nhất 30% vốn điều lệ.
- Điều kiện cơ sở vật chất bao gồm:
- Có trụ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng và hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Yêu cầu về nhân sự bao gồm:
- Có Tổng giám đốc (Giám đốc), ít nhất 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và ít nhất 01 kiểm soát viên tuân thủ. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Giám đốc (nếu có) phải có các tiêu chuẩn sau:
- Không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất 04 năm kinh nghiệm trong bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc bộ phận tài chính, kế toán và đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
- Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ (đối với Tổng giám đốc); có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với ngành nghề phụ trách (đối với cấp phó nếu có).
- Chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Dự thảo Điều lệ phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.
Thủ tục thành lập công ty quỹ đầu tư
Việc thành lập công ty quỹ đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán. Căn cứ theo quy định tại Điều 79, Điều 83 Luật Chứng khoán 2019 và Điều 176 Nghị định 155/2020 / NĐ-CP, quy trình thành lập công ty quỹ đầu tư bao gồm 3 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị tài liệu
Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đủ điều kiện thành lập và hoạt động theo các tiêu chí quy định tại Điều 75 Luật Chứng khoán 2019, cụ thể:
Phiếu đề xuất mẫu,
Biên bản thoả thuận thành lập công ty của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty,
Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở; thuyết minh cơ sở vật chất theo mẫu,
Danh sách nhân sự, bản sao thông tin cá nhân và tiền án của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc)
Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn theo mẫu
Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân về việc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có). ) Không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Dự thảo Điều lệ Công ty.
Bước 2: Nộp hồ sơ lên Ủy ban Chứng khoán Quốc gia
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chứng khoán và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Bước 3: Tiết lộ thông tin hoạt động
Thông tin hoạt động phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp trước ngày dự kiến hoạt động chính thức ít nhất 30 ngày. . Thông tin bao gồm:
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
Ngày chính thức hoạt động.
Các câu hỏi thường gặp về các công ty quỹ đầu tư
Thời gian thành lập công ty quỹ đầu tư là bao lâu?
Theo quy trình 3 bước đã trình bày, không có một công thức cụ thể nào để trả lời câu hỏi “thành lập công ty quỹ đầu tư mất bao lâu” mà phụ thuộc vào khả năng chuẩn bị hồ sơ, tùy từng hồ sơ. Có gì sai với điều đó? sửa chữa hay không. Tuy nhiên, có thể ước tính thời gian thành lập công ty khoảng 1 – 2 tháng.
Cũng cần lưu ý rằng thực tế là một công ty được thành lập không có nghĩa là nó được phép hoạt động kinh doanh. Để có thể chính thức hoạt động, doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện khác.
Ngày chính thức hoạt động của công ty quỹ đầu tư là ngày nào?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 84 Luật Chứng khoán 2019, công ty quản lý quỹ được chính thức hoạt động khi có đủ 3 điều kiện sau:
- Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
- Có quy trình vận hành, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ;
- Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua
- Sau khi đáp ứng đủ 3 điều kiện trên, công ty phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Quốc gia về việc đã đáp ứng ít nhất 15 ngày trước ngày chính thức hoạt động.
Nói thêm về chế tài xử phạt, khi công ty quản lý quỹ kinh doanh trước ngày chính thức hoạt động, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Công ty quỹ đầu tư sau khi thành lập có được kinh doanh không?
Không phải. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật Chứng khoán 2019, công ty quản lý quỹ phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép.
Cách đặt tên công ty quản lý quỹ?
Khi thành lập công ty, tên công ty là một vấn đề cần được quan tâm. Không phải tất cả các tên đều được chấp nhận. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 82 Luật Chứng khoán 2019, tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các thành phần sau đây theo thứ tự:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Cụm từ “quản lý quỹ”;
- Tên riêng.
Ngoài ra, việc đặt tên cũng phải tuân theo quy định chung của Luật Doanh nghiệp 2020.
Lời kết
Qua bài viết, chắc hẳn bạn đã nắm được những vấn đề pháp lý cơ bản và quan trọng về quỹ đầu tư đại chúng cũng như việc thành lập công ty quỹ đầu tư. Mọi thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ và sử dụng dịch vụ tư vấn thành lập công ty quỹ đầu tư Luật Hùng Phát của chúng tôi:
Công ty Luật Hùng Phát – Người bạn đồng hành hợp pháp của bạn. Với đội ngũ nhân viên đông đảo, giàu kinh nghiệm và thái độ làm việc chuyên nghiệp, chúng tôi luôn lắng nghe, nắm bắt thông tin khách hàng cung cấp, tư vấn đầy đủ, nhiệt tình những vướng mắc mà khách hàng gặp phải. về các vấn đề pháp lý xung quanh việc thành lập công ty quỹ đầu tư.