Công ty quản lý quỹ đầu tư không còn là mô hình mới tại Việt Nam. Điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ và đi vào hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư cần phải được cấp phép. Điều kiện về cơ sở vật chất, vốn, nhân sự và thành viên công ty được quy định tại một số văn bản quy phạm pháp luật như Luật Chứng khoán 2006, Thông tư 212/2012 / TT-BTC, Nghị định 58/2012 / NĐ-CP, Nghị định 86/2016 / NĐ. . . -CP, Nghị định 151/2018 / NĐ-CP. Tìm hiểu thêm về mô hình công ty này trong bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Phát.
Cơ sở pháp lý thành lập công ty quản lý quỹ
Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010
Thông tư 212/2012 / TT-BTC
Nghị định 58/2012 / NĐ-CP
Nghị định 86/2016 / NĐ-CP
Nghị định 151/2018 / NĐ-CP
Điều kiện về trụ sở, trang thiết bị và cơ sở vật chất.
Quyền sử dụng trụ sở chính của công ty có thời hạn tối thiểu là một năm. Kể từ ngày thành lập công ty quản lý quỹ đầy đủ và hợp lệ.
Có trụ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng và hệ thống máy tính. Phần mềm phân tích đầu tư. Phân tích và quản lý rủi ro. Lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu. Và các thiết bị đảm bảo an toàn, an ninh cho trụ sở công ty. Phù hợp với quy định về quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán không yêu cầu điều kiện về trang thiết bị máy móc.
Điều kiện về vốn pháp định
Vốn pháp định của công ty quản lý quỹ tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng Việt Nam.
Điều kiện về nhân sự
Có một danh sách dự kiến về nhân sự của công ty. Trong đó, có ít nhất 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. Có Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách hoạt động (nếu có). Và phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc không thuộc trường hợp đang chấp hành hình phạt tù; hoặc bị tòa án cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trong vòng 6 tháng gần nhất kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
- Có ít nhất 4 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ. Của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác.
Có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc một trong các văn bằng, chứng chỉ quốc tế sau đây:
Chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Hoặc đã đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA cấp độ II (Chartered Financial Analyst level II); hoặc CIIA cấp độ II (Chuyên gia phân tích đầu tư quốc tế được chứng nhận – Cấp độ cuối cùng).
Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn
Cơ cấu cổ đông và điều kiện thành viên góp vốn phải đáp ứng quy định tại các khoản 5, 6, 8 và 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012 / NĐ-CP. Quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Khoản 21 và Khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015 / NĐ-CP.
Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định 86/2016 / NĐ-CP.
Điều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn
Cá nhân
Cá nhân chỉ được sử dụng vốn tự có. Và phải chứng minh khả năng góp vốn bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi trong tài khoản ngân hàng. Số tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp để thành lập công ty quản lý quỹ. Và thời gian ngân hàng xác nhận không quá 30 ngày. Kể từ ngày đơn đăng ký đầy đủ và hợp lệ.
Tổ chức
Tổ chức chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ, hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần đây nhất không được có ngoại lệ. Và đáp ứng các tiêu chí dưới đây:
Có lãi trong 2 năm liên tục trước năm xin phép thành lập công ty quản lý quỹ. Và không có lỗ lũy kế nào tính đến quý gần đây nhất. Tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty quản lý quỹ.
Phần còn lại của vốn chủ sở hữu, sau khi trừ đi tài sản dài hạn, tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp. Đồng thời, vốn lưu động tối thiểu phải bằng vốn dự kiến góp.
Trường hợp tổ chức góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán. Nó không ở trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ, tạm ngừng hoạt động. Hoặc không trong các điều kiện cảnh báo khác. Đồng thời, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Ghi chú:
Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân, tổ chức nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính quy định tại Nghị định số 58/2012 / NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật.
Lời kết
Mọi thắc mắc về điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ, vui lòng liên hệ với Luật Hùng Phát để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.