01/01/2023 - 03:59

Quy định về việc thành lập ban kiểm soát công ty mới nhất

Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, khi quy trình quản lý một mô hình lớn và điều hành công việc được coi là rất phức tạp. Vì vậy, việc thành lập Ban kiểm soát trong công ty TNHH có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, bảo vệ sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người điều hành. Vì vậy, ngay bây giờ, hãy cùng Luật Hùng Phát tìm hiểu Quy định về việc thành lập ban kiểm soát công ty theo đúng quy định nhé!

Khái niệm về công ty TNHH hai thành viên trở lên

Trước khi tìm hiểu về việc thành lập ban kiểm soát trong công ty TNHH, chúng ta cần làm rõ khái niệm về loại hình công ty này. Theo đó, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH MTV) là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu loại hình công ty và tổng công ty là hai pháp nhân riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân có quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Công ty TNHH là hình thức kinh doanh phổ biến nhất hiện nay mà các chủ doanh nghiệp hướng tới để xây dựng cho doanh nghiệp của mình.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên được Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa như sau: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng thành viên không quá 50 người.

Khái niệm về công ty TNHH hai thành viên trở lên

Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải thành lập mới bao nhiêu thành viên?

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát tùy trường hợp nhất định. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên thì có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải thành lập mới bao nhiêu thành viên?

Việc pháp luật quy định công ty TNHH 2 thành viên trở lên có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát xuất phát từ vai trò của Ban kiểm soát và vị trí tương đối của Ban kiểm soát trong công ty. Sự độc lập. Ban kiểm soát công ty có nhiệm vụ là cơ quan tư pháp giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động và quản lý công ty, bao gồm: Trưởng ban kiểm soát, các thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát. và các thành viên kiêm nhiệm của Ban kiểm soát. Ban kiểm soát sẽ là bộ phận kiểm tra hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty.

Vai trò của ban kiểm soát trong công ty TNHH

Ban kiểm soát có các vai trò sau:

  • Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy định của công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực, thận trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, công tác kế toán. , thống kê và báo cáo tài chính. Báo cáo thẩm định về hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá khả năng điều hành của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên tại cuộc họp. buổi họp thường niên. Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của Công ty, tình hình quản lý và điều hành hoạt động của Công ty bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên. Hội đồng quản trị. hội viên.
  • Kiểm tra bất thường: Theo yêu cầu của thành viên, Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu và phải báo cáo, giải trình những vấn đề được yêu cầu kiểm tra, khi phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên. . Tổng giám đốc hoặc Giám đốc có hành vi vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có biện pháp khắc phục hậu quả.
  • Can thiệp vào hoạt động của công ty khi cần thiết: Kiến nghị với Hội đồng thành viên các biện pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty.

Vai trò của ban kiểm soát trong công ty TNHH

Quy định về việc thành lập ban kiểm soát công ty

Ban kiểm soát là bộ phận được thành lập với mục đích thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý và điều hành của công ty. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà pháp luật yêu cầu thành lập ban kiểm soát

Ví dụ: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trên 11 thành viên thì phải bắt buộc có ban kiểm soát theo Điều 55 Luật Doanh Nghiệp 2014

Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

Tham khảo Dịch vụ của Luật Hùng Phát
Điều kiện thành lập công ty
Đăng ký kinh doanh ở đâu
Thay đổi thông tin giấy phép kinh doanh

Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Điều 102. Ban kiểm soát

Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty;

b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;

d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;

đ) Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan;

e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;

g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;

h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.

Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 103. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên

Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.

Không phải là người lao động của công ty.

Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:

a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;

b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;

c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;

d) Kiểm soát viên khác của công ty.

Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.

Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 104. Quyền của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên

Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.

Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công ty.

Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.

Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan.

Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 105. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên

Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.

Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.

Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.

Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Điều 106. Trách nhiệm của Kiểm soát viên

Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.

Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.

Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

Điều 107. Miễn nhiệm, cách chức Kiểm soát viên

Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Kiểm soát viên bị cách chức trong các trường hợp sau đây:

a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Tham khảo thêm: Thành lập công ty tnhh 1 thành viên

Lời kết

Trên đây là một số tư vấn của Luật Hùng Phát về Quy định về việc thành lập ban kiểm soát công ty. Nếu bạn cần tư vấn về việc thành lập mới ban kiểm soát hãy gọi ngay cho công ty Luật Hùng Phát để được hỗ trợ tư vấn nhanh nhất nhé.

Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Phát. Nếu bạn vẫn còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ hãy nhấc máy gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn tận tình và hoàn toàn miễn phí qua Hotline: 0869.666.247
Trân trọng./.

5/5 - (193 bình chọn)

Liên hệ với chúng tôi

CHAT ZALO NHẬN BẢNG GIÁ

Hotline: 0869.666.247
Chat Zalo
Gọi ngay