Để có thể khởi nghiệp hay thành lập công ty cần bao nhiêu vốn?. Vậy khởi nghiệp cần bao nhiêu vốn? Các loại vốn cơ bản khi thành lập doanh nghiệp là gì? Qua bài viết này của Luật Hùng Phát bạn sẽ có câu trả lời chính xác.
Thành lập công ty cần bao nhiêu vốn?
Vốn đăng ký kinh doanh để thành lập một công ty bao gồm 4 loại vốn kinh doanh cơ bản:
Một là: Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của doanh nghiệp được công ty đăng ký với Sở kế hoạch và đầu tư theo nhu cầu hoạt động và quy mô của công ty sau khi thành lập.
Ví dụ như: Công ty dự tính tổng chi phí hoạt động của mình bao gồm biến phí và định phí là 5 tỷ đồng, nguồn vốn mở rộng hoạt động là 1 tỷ 800 triệu đồng, thì có thể đăng ký vốn điều lệ khoảng 6 tỷ 800 triệu đồng.
Vốn điều lệ của công ty Việt Nam được doanh nghiệp tự do đăng ký mà không bị ràng buộc với các quy định khác của pháp luật. Tuy nhiên về việc chịu trách nhiệm trên số vốn của công ty khi thành lập thì tùy theo loại hình thành lâp doanh nghiệp mà công ty nên đăng ký vốn sao cho thích hợp. Công ty cổ phần và công ty tnhh thì chủ sở hữu phần vốn góp sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình, riêng loại hình doanh nghiệp tư nhân, thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn trên tất cả tài sản của mình.
Hai là: Vốn pháp định.
Vốn pháp định được quy định theo danh mục ngành nghề yêu cầu vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
Ví dụ:
- Thành lập công ty bất động sản có vốn pháp định 20 tỷ đồng, theo quy đinh tại Điều 3 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007.
- Thành lập Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định: Công ty tài chính: 300 tỷ đồng, Công ty cho thuê tài chính: 100 tỷ đồng theo quy định tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
Thứ 3: Vốn ký quỹ.
Vốn ký quỹ thuộc vốn pháp định nhưng bắt buộc doanh nghiệp phải có số tiền ký quỹ thực tế trong ngân hàng trong suốt thời gian hoạt động của công ty.
Ví dụ: Thành lập công ty dịch vụ đòi nợ hoặc công ty bảo vệ yêu cầu vốn ký quỹ ngân hàng là 2 tỷ đồng.
Thứ 4: Vốn góp của tổ chức/ cá nhân nước ngoài.
Người nước ngoài có thể góp vốn với một tỷ lệ nhất định vào công ty Việt Nam hoặc sử dụng toàn bộ vốn ngoại để thành lập cty 100% vốn nước ngoài.
Ngoài ra, để biết công ty cần bao nhiêu vốn, doanh nghiệp nên tham khảo thêm bậc thuế môn bài để có lựa chọn phù hợp hơn.
Ví dụ: công ty bạn đăng ký vốn dưới 2 tỷ-thuế môn bài là 1tr đồng/năm, từ 2 đến dưới 5 tỷ là 1,5tr/năm….
Lưu ý về vốn thành lập doanh nghiệp mới
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh.
Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư dưới mức vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan quản lý doanh nghiệp.
Quy chế góp vốn của các loại hình doanh nghiệp
Việc góp vốn vào công ty khi thành lập doanh nghiệp với mỗi loại hình có những đặc điểm sau:
Thành lập công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đăng ký mua được ghi tại Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh, số cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán trong công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định chào bán để tăng vốn. Số lượng cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký kinh doanh là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cả cổ phần ghi danh và cổ phần. vẫn chưa được mua. Đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán chưa được thanh toán tiền. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà cổ đông chưa đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty sẽ hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ tại công ty nếu công ty đã hoạt động liên tục trên 02 năm. , kể từ ngày đăng ký kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp đủ vốn và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp vào công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn vào công ty bằng tài sản không phải là tài sản đã cam kết nếu được đa số thành viên còn lại đồng ý. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với số vốn đã góp theo cam kết.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà thành viên chưa góp hoặc góp đủ số vốn đã cam kết thì bị xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì đương nhiên thôi là thành viên công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp;
c) Phần vốn chưa phân phối của thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì công ty phải đăng ký điều chỉnh, mức vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của thành viên bằng vốn góp trong thời hạn 60 ngày. , kể từ ngày cuối cùng góp đủ vốn theo quy định tại khoản 2. Thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết góp phải chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn đã cam kết góp về các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày. đăng ký thay thế công ty. . thay đổi vốn điều lệ và vốn góp của các thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ vốn, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy khác thì thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định. trong điều lệ của công ty.
Thành lập công ty TNHH một thành viên
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp chưa góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh mức vốn điều lệ bằng giá trị vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày. chưa góp đủ vốn điều lệ. Sự chi trả. cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn cam kết góp về các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài chính của công ty về thiệt hại do không góp, không đủ, đúng hạn vốn điều lệ.
Công ty Hợp danh
1. Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết mà gây thiệt hại cho công ty thì công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phần vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn theo cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp của thành viên và loại tài sản góp vốn;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người giữ giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy theo cách khác thì thành viên sẽ được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng vốn đầu tư, trong đó ghi rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với phần vốn bằng tài sản khác phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của từng loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay, tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. luật. luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư dưới mức vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Một số câu hỏi thường gặp về các loại vốn khi thành lập công ty
1. Cần bao nhiêu vốn để thành lập công ty?
Pháp luật không có quy định cụ thể về số vốn khi thành lập công ty. Tuy nhiên, tùy theo ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp cần đảm bảo hạn mức vốn.
Ví dụ, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế cần đặt cọc 250.000.000 đồng (nếu đưa khách quốc tế vào Việt Nam), 500.000.000 đồng (nếu đưa khách Việt Nam ra nước ngoài).
Để đơn giản hóa mọi việc, bạn có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ thành lập tại Luật Hùng Phát, chia sẻ với Luật Hùng Phát ngành nghề bạn muốn kinh doanh, Luật Hùng Phát sẽ tư vấn miễn phí và thay mặt bạn hoàn thành mọi thủ tục một cách nhanh chóng nhất.
2. Tôi có cần chứng minh vốn khi thành lập công ty không?
Không cần chứng minh vốn khi xin giấy phép kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ tự đăng ký và chịu trách nhiệm bằng số vốn điều lệ đã đăng ký. Tuy nhiên, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bạn phải góp đủ số vốn đã cam kết để tránh bị phạt khi có cơ quan kiểm tra đột xuất.
3. Các loại vốn khi thành lập công ty?
Khi thành lập công ty, có 4 loại vốn cơ bản: Vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn ký quỹ, vốn góp của nước ngoài.
4. Dựa vào cái gì để xác định các loại vốn?
Vốn điều lệ sẽ dựa trên quy mô của công ty và bị ảnh hưởng bởi vốn pháp định, vốn ký quỹ. Vốn pháp định, vốn ký quỹ, vốn góp nước ngoài sẽ tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký.
5. Vốn có ảnh hưởng đến thuế môn bài không?
Số vốn mà doanh nghiệp đăng ký sẽ ảnh hưởng đến thuế môn bài nên trước khi đăng ký vốn, bạn cần xem xét kỹ quy mô hoạt động, khả năng góp vốn thực tế và các vấn đề ảnh hưởng đến thuế. Như sau:
- Vốn> 10 tỷ: Thuế môn bài 3 triệu đồng / năm.
- Vốn ≤ 10 tỷ: Thuế môn bài 2 triệu đồng / năm.
Lời kết
Tóm lại, để trả lời câu hỏi “thành lập công ty mới cần bao nhiêu vốn”, chủ doanh nghiệp cần xác định phù hợp nhất cho nhu cầu hoạt động, nhu cầu mở rộng của công ty cũng như loại hình doanh nghiệp và các yếu tố khác. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp có thể thông báo đến Sở Kế hoạch đầu tư để thay đổi vốn đã đăng ký, tuy nhiên đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, đây là trường hợp không đơn giản.
Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Phát. Nếu bạn vẫn còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ hãy nhấc máy gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn tận tình và hoàn toàn miễn phí qua Hotline: 0869.666.247
Trân trọng./.